Học tiếng Anh giao tiếp

Học tiếng Anh giao tiếp cùng benative

Thứ Tư, 31 tháng 10, 2018

Học tiếng Anh: Cách phân biệt đơn giản "Gone to" với "been to"

“Been to” và “Gone to” đều mang nghĩa là đã đi đâu đó, nhưng "been to" và "gone to" lại có ý nghĩa rất khác nhau trong tiếng Anh nên khi mình dùng sai, người nước ngoài sẽ cảm thấy rất khó hiểu. Bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng khám phá cách dùng của hai cụm này nhé.

Cách phân biệt đơn giản "Gone to" với "been to"


Bạn đã biết cách phân biệt và cách dùng hai cụm này chưa? Nếu chưa thì khám phá luôn
1. Ở thì hiện tại hoàn thành, “have gone to” và “have been to” chủ yếu được dùng để chỉ sự di chuyển tới một nơi khác.
“Has/ Have Gone to” chỉ việc một người đã tới một nơi nhưng chưa trở về từ nơi đó. Ví dụ như khi ta nói "someone who has gone to Hawaii" có nghĩa là một người đã tới Hawaii và giờ vẫn đang ở đó tận hưởng.
Một ví dụ nữa là khi sáng nay mình tới văn phòng và không thấy Ben đâu. Hỏi một bạn thì nhận được câu trả lời là”
“Ben's gone to the bank. He should be back soon.” (Ben vừa ra ngân hàng xong. Chắc anh ấy sẽ về sớm thôi.)
Has/ Have Been to chỉ một địa điểm ai đó đã tới thăm vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời họ. Nói cách khác, “has been to” thể hiện một trải nghiệm bao gồm việc di chuyển hay đi du lịch. Mẫu câu này luôn cho thấy rằng người được nhắc tới đã trở về hoặc không còn ở nơi nào đó nữa.
She's been to London many times. (Cô ấy đã tới Luân Đôn nhiều lần lắm rồi.)
I've been to Disneyland twice. (Tôi đã tới Disneyland 2 lần.)
2. Ngoài thì Hiện tại hoàn thành, cả 2 mẫu này còn có thể dùng ở thì Quá khứ hoàn thành
Ở thì Quá khứ hoàn thành, ta dùng mẫu “had been to” để nói về việc một người đã tới một nơi và quay lại.
“I'd been to a restaurant, so I wasn't hungry when he invited me out to eat.”
Cô gái đã nói thế nào với người yêu nhỉ? “Em vừa từ nhà hàng về, nên lúc anh mời em đi ăn thì em lại chẳng đói chút nào.”
Mặt khác, “had gone to” được dùng để thể hiện rằng một người nào đó đã vắng mặt tại một thời điểm nào trong quá khứ.
“They'd gone to the dentist, so they weren't home when I arrived.” (Họ đã đi khám răng, nên họ không ở nhà khi tôi tới.)
Học tiếng Anh cùng tây đang là hình thức học tập được nhiều người yêu thích. Và để nâng cao hiệu quả học tập của mình, bạn nên có quy trình học
• Bước 1: Xem kỹ nội dung
• Bước 2: Ghi chép lại những cấu trúc hay, luôn chuẩn bị sổ tay và bút viết nhé.
• Bước 3: Đừng quên luyện tập mỗi ngày.
Đến đây, bạn có thể kiểm chứng xem mình có bao nhiêu lỗi sai khi phát âm tiếng Anh nhé. Dù là bạn là ai cũng nên thay đổi cách đọc mỗi ngày để có thể nói tiếng Anh như người bản ngữ nhé.
Nguồn: Dân trí

Thứ Hai, 29 tháng 10, 2018

Học tiếng Anh qua trải nghiệm sáng tạo

Thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các cô giáo dạy tiếng Anh Trường Tiểu học Hải Thành (quận Dương Kinh, Hải Phòng) đã tạo hứng thú cho học sinh, giúp các em học sinh say mê với môn học này.
hoc tieng anh sang tao

Dạy học tích hợp - trải nghiệm sáng tạo

Từ nhiều năm nay, Trường Tiểu học Hải Thành đã tổ chức nhiều hoạt động nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh tiểu học qua dạy học tích hợp - trải nghiệm sáng tạo. Đây cũng là một hoạt động chuyên môn trọng tâm của giáo dục tiểu học thành phố Hải Phòng.
Với chủ đề “Khu vui chơi trường em”, các học sinh vui chơi ngoài trời gắn liền với thư viện xanh của nhà trường, tạo môi trường quen thuộc, gần gũi với thiên nhiên cho các em học sinh.
Tại khu vui chơi, các hoạt động dạy học được thiết kế đa dạng như: Học và củng cố vốn từ mới qua việc quan sát, chơi các vật thật, trò chơi vận động, trả lời câu hỏi, nghe một bài hát, thể hiện tài năng qua phần tích hợp môn Âm nhạc, Mỹ thuật.
Giờ học diễn ra sôi động, lôi cuốn đối với hàng trăm học sinh và thầy cô. Qua tiết học, các em không chỉ nắm được kiến thức, vốn ngôn ngữ nước ngoài mà còn được rèn luyện nhiều kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết, làm việc nhóm, thuyết trình, vận động.
Cô Vũ Thị Kim Vân – Hiệu trưởng Trường Tiểu học Hải Thành - cho biết: Những năm gần đây, Trường Tiểu học Hải Thành đã đẩy mạnh việc dạy và học ngoại ngữ theo hướng trải nghiệm sáng tạo. Mục đích của việc làm này là để giúp cho học sinh có thể nắm bắt kiến thức thông qua tất cả các giác quan như: Quan sát, trải nghiệm cùng đồ vật.
Hình thức học thông qua trải nghiệm còn giúp học sinh phát triển các kĩ năng vận động, kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng thuyết trình. Đồng thời, thông qua các tiết học trải nghiệm tiếng Anh, các em học sinh có cơ hội được phát triển các kĩ năng trong các môn học khác như Mỹ thuật, Âm nhạc. Tất cả những yếu tố đó nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện.
Chuyên đề của trường lựa chọn chủ đề “Khu vui chơi” và lên lớp ngay tại khu vui chơi, một môi trường thân quen và thân thiện với các em học sinh, khu vui chơi gắn liền với thư viện xanh.
Tại khu vui chơi ngoài trời, các hoạt động dạy học được thiết kế đa dạng để qua tiết học, các em có thể nắm được các từ vựng về chủ đề khu vui chơi. Học sinh được trải nghiệm các hoạt động thực tế ở khu vui chơi và được rèn luyện các kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết, làm việc nhóm, thuyết trình, vận động.
Thông qua chuyên đề, không chỉ có môn Tiếng Anh, mà tất cả các tiết học, môn học với các hoạt động trải nghiệm sẽ mang đến cho các em học sinh cảm giác “học mà chơi, chơi mà học”. Qua đây, các thầy cô giáo cũng có cơ hội học hỏi, trau dồi kiến thức, để tự tin trong giao tiếp và tổ chức các hoạt động cho học sinh.
tạo hứng thú học

Giúp học sinh hứng thú với môn học
Tham quan một tiết học tiếng Anh của Trường Tiểu học Hải Thành, nhiều người tỏ ra ngạc nhiên vì tính đa dạng của lớp học. Hình thức học thông qua trải nghiệm đã giúp học sinh phát triển các kĩ năng vận động, kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng thuyết trình.
Thông qua các tiết học trải nghiệm tiếng Anh, học sinh có cơ hội được phát triển các kĩ năng trong các môn học khác như Mỹ thuật, Âm nhạc. Qua đó, các em chủ động chiếm lĩnh kiến thức, trải nghiệm toàn diện và được thỏa mãn sự hiếu kỳ, thích khám phá khi được quan sát, vui chơi với các đồ vật thật. Và quan trọng hơn hết là giúp học sinh biết bảo vệ cảnh quan thiên nhiên nhà trường.
Nhân vật chính của lớp học, cô Nguyễn Thị Ngọc Anh- giáo viên tiếng Anh của Trường Tiểu học Hải Thành là một trong những giáo viên gây ấn tượng nhất đối với học sinh bởi những tiết học ấn tượng.
Theo cô Ngọc Anh, để dạy tốt, trước hết phải nắm được tâm lý học sinh tiểu học, tạo ra môi trường thân thiện, cởi mở để các em có hứng thú với môn học. Trong quá trình giảng dạy, cô Ngọc Anh luôn trăn trở, suy nghĩ làm cách nào để giúp các em học sinh tiếp thu bài một cách hiệu quả.
Năm học vừa qua, cô Ngọc Anh đã đăng ký thực hiện chuyên đề cấp thành phố “Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh tiểu học thông qua dạy học tích hợp và trải nghiệm sáng tạo”. Với chuyên đề này, học sinh được học tiếng Anh trong môi trường thực tế tại các góc học tập trong nhà trường, qua đó giúp học sinh ghi nhớ từ ngữ một cách dễ dàng.
Sau khi chuyên đề được áp dụng vào giảng dạy, những giờ học tiếng Anh trên lớp không còn khô khan nữa mà trở nên hấp dẫn, thực sự lôi cuốn. Thông qua các hoạt động thực tế, các em học sinh ngày càng hiểu hơn về bài giảng, nắm vững kiến thức và dần yêu thích môn ngoại ngữ này. Nhờ đó, các kĩ năng nghe, nói, viết của học sinh được nâng lên.
Nguồn: giaoducthoidai

Thứ Tư, 24 tháng 10, 2018

Việt Nam xếp thứ 18/126 quốc gia về giáo dục

Theo báo cáo của Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (Global Innnovation Index, hay còn gọi là GII) năm 2018, Việt Nam xếp thứ 18/126 quốc gia về giáo dục. Đây có thể coi là thành công bước đầu rất đáng kể của toàn ngành giáo dục sau khi Nghị quyết 29 được ban hành và triển khai rộng rãi.

Giao duc Viet Nam dang phat trien

Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (Global Innnovation Index, hay còn gọi là GII) được Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (World Intellectual Property Organization – WIPO) phối hợp xây dựng cùng Trường Kinh doanh INSEAD, Pháp – một trong số các trường kinh doanh tốt nhất thế giới và Đại học Cornell [1] , Hoa Kỳ - top 20 đại học tốt nhất thế giới theo xếp hạng QS và Times Higher Education (THE).
Chỉ số đổi mới sáng tạo (ĐMST) của Việt Nam trên bảng xếp hạng toàn cầu theo báo cáo của WIPO (Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới) liên tục thăng hạng trong những năm gần đây. Cụ thể Việt Nam xếp thứ 71 năm 2014; 59 năm 2016; 47 năm 2017 và 45 năm 2018. Đây là thứ hạng cao nhất mà Việt Nam đạt được từ trước tới nay và có thể nói là cột mốc đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc về các hoạt động ĐMST quốc gia.
Đối với giáo dục, theo báo cáo GII 2018, chỉ ra một yếu tố quan trọng khiến Việt Nam đạt được thứ hạng cao là sự đầu tư cho giáo dục trong những năm gần đây. Cụ thể, Việt Nam đã đứng đầu 2 năm liền (2017 và 2018) về chi tiêu cho giáo dục trong số các quốc gia ASEAN. Đóng góp lớn của ngành giáo dục đối với tăng trưởng về ĐMST quốc gia khi chi tiêu cho giáo dục tính theo GDP là 5,7% - xếp thứ 29/126.
Cũng trong Báo cáo GII 2018, Việt Nam xếp thứ 18/126 quốc gia về giáo dục. Đây có thể coi là thành công bước đầu rất đáng kể của toàn ngành giáo dục sau khi Nghị quyết 29 được ban hành và triển khai rộng rãi.
Chat luong giao vien tang

Chất lượng giáo viên đã tăng đáng kể

Được biết, sau hơn 4 năm thực hiện yêu cầu “nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục” của Nghị quyết 29, số lượng và chất lượng các nhà khoa học đều tăng. Cụ thể, từ 2012 tới 2017, số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ tăng từ 14,4% lên 21,8%, giảng viên có trình độ thạc sĩ tăng từ 47% lên 59,4% qua các năm. Đồng thời giảng viên có trình độ khác giảm dần cả về con số tuyệt đối lẫn tỉ lệ % (giảm từ 38,6% xuống còn 18,6%).
Một trong số các mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng là hoạt động NCKH. Trước đó, năm 2010, theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong 56.000 cán bộ giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng chỉ có khoảng 1.100 giảng viên (chiếm 3%) tham gia NCKH và rất ít giảng viên trẻ tham gia nghiên cứu.
Sau 4 năm thực hiện Nghị quyết 29, theo Báo cáo Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2016, khu vực các trường đại học đóng góp hơn 50% tổng số nhân lực khoa học công nghệ (KHCN) trong cả nước. Tính đến hết năm 2017, trong các cơ sở GD ĐH đã có 945 nhóm nghiên cứu.
Số lượng các công bố, đặc biệt là công bố quốc tế và ảnh hưởng khoa học thể hiện qua mức độ được trích dẫn tăng mạnh, góp phần cải thiện vị thế của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam trong bảng xếp hạng các trường đại học thế giới.
Theo GS. TSKH Nguyễn Đình Đức (Đại học Quốc gia HN), năm 2013, trước khi có Nghị quyết 29, tổng công bố quốc tế của cả Việt Nam hết sức khiêm tốn, ở mức 2.309 bài. Sau Nghị quyết 29, tính từ 2017 đến tháng 6/2018, chỉ tính riêng công bố quốc tế của 30 trường đại học hàng đầu Việt Nam, đã đạt 10.515 bài, bằng tất cả công bố trên toàn quốc giai đoạn 5 năm 2011-2015.
Năm 2018 có 02 trường đại học Việt Nam vào top 1000 trường đại học trên thế giới theo xếp loại của QS. Tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds (QS) (Anh) vừa công bố kết quả bảng xếp hạng QS ASIA 2018-2019 cho 505 trường đại học hàng đầu Châu Á. Theo thống kê của QS, với tổng số 505 cơ sở giáo dục đại học tham gia xếp hạng, cùng vị trí xếp hạng mới, Trường ĐHBK Hà Nội thuộc tốp 52% các trường trong danh sách.
Năm nay, theo công bố, ĐHQG Hà Nội đứng thứ 1 Việt Nam, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh (thứ 2), Trường ĐHBK Hà Nội ở vị trí thứ 3 (ở vị trí 261-270, vươn lên 30 bậc so với năm 2018), kế đến là Trường ĐH Tôn Đức Thắng, Trường ĐH Cần Thơ, ĐH Đà Nẵng và ĐH Huế.
Nguồn: Dân trí

Thứ Hai, 22 tháng 10, 2018

Tiếng Anh liên kết chiết khấu cao là khó chấp nhận

Nhiều chuyên gia cho rằng chương trình dạy học liên kết với trường công mà vẫn có chiết khấu phần trăm, thậm chí chiết khấu cao, là điều khó có thể chấp nhận.
Ông Phạm Xuân Tiến, Phó giám đốc Sở GD&ĐT Hà Nội, cho rằng học phí liên kết ký với các trung tâm tiếng Anh hiện nay là giá đã được đàm phán, thậm chí ép xuống đến mức thấp nhất.
Trường chọn trung tâm và thỏa thuận mức chiết khấu
Ông Phạm Xuân Tiến cho biết khi có đề án 2020, Hà Nội cũng như các địa phương khác, rất quan tâm vấn đề bổ trợ hai kỹ năng nghe nói cho học sinh. Chương trình liên kết với các trung tâm tiếng Anh vào trường dạy cho học sinh chính là tăng cường hai kỹ năng đó.
Ông Tiến cho rằng sau nhiều năm dạy học tiếng Anh liên kết, đã thấy rõ hiệu quả vì học sinh giao tiếp, nói được. Điều này được khẳng định qua việc hàng năm, Sở GD&ĐT Hà Nội lấy ngẫu nhiên 20% học sinh để kiểm tra.
Ông Tiến khẳng định chuyện liên kết với trung tâm nào là sự lựa chọn của nhà trường. Phần trăm chiết khấu là thỏa thuận giữa trường và trung tâm.Vì thế, sở không nắm cụ thể mức chiết khấu của từng trung tâm đối với các trường.
Theo ông Tiến, trường hỗ trợ cho trung tâm nhiều thì chiết khấu như thế nào để nhà trường chi trả các hoạt động hỗ trợ đó. Số tiền chiết khấu sẽ được chi thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Ví như, chi cho cơ sở vật chất, tiền điện nước, phí quản lý của ban giám hiệu, giám sát của giáo viên...

Cơ sở vật chất của Nhà nước, vì sao chiết khấu?

Lop hoc tieng Anh lien ket
Cơ sở vật chất là của nhà nước nên chiết khấu 20% là khó chấp nhận

Trước câu hỏi khi đã có cơ chế như vậy, liệu có hay không chuyện nhà trường và trung tâm bắt tay vì lợi ích chiết khấu hơn là quan tâm đến chất lượng dạy học, ông Tiến nói nếu ở lĩnh vực kinh tế, ai cũng có thể suy luận như vậy. Quan điểm của sở GD&ĐT, trường học liên kết với đơn vị nào phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định. Phụ huynh cũng hiểu đây là chương trình tự nguyện tích cực, phải thấy được hiệu quả, ý nghĩa của nó mới cho con học. Không phải cho con học theo phong trào.
Ông Tiến tâm tư khi chương trình mới đưa vào nhà trường, sở đã ngồi lại với các trung tâm phân tích tỉ mỉ và đàm phán mức giá phải thấp nhất để nhiều học sinh được tham gia. Khi đó, có đơn vị chỉ đưa giá 50.000 đồng/tháng, tuy nhiên đó là trung tâm giáo viên người Việt dạy. Sau này, khi triển khai với giáo viên nước ngoài, chi phí cao hơn nên giá như hiện nay đã là giá thấp nhất có thể.
GS Trần Xuân Nhĩ, nguyên Thứ trưởng GD&ĐT khẳng định việc đưa chương trình liên kết vào trường học để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho học sinh là cần thiết. Tuy nhiên, khi đã dạy liên kết, các bên phải đàm phán làm sao được mức giá tốt nhất cho tất cả học sinh được học. Còn để một mức giá, rồi chiết khấu phần trăm thì phải làm rõ chỗ này.
Theo GS Nhĩ, khoản chiết khấu này nếu được sử dụng minh bạch vào những việc có ý nghĩa, như nộp học phí cho những em có nhu cầu nhưng không có điều kiện theo học. Còn nếu lãnh đạo chia nhau theo phần trăm là điều không chấp nhận được.
TS Phạm Tất Dong, nguyên Phó trưởng ban Tuyên giáo T.Ư, nói rằng ông không đồng tình với chương trình dạy học ngoại ngữ hiện nay, lên tới lớp 3, học sinh mới được học ngoại ngữ. Có chương trình, phải đầu tư giáo viên, cơ sở vật chất để cho trẻ làm quen và học tiếng Anh sớm hơn, chứ không phải đi thuê, liên kết như đang làm.
Khi liên kết, ông cũng bất ngờ với việc chiết khấu của các trung tâm ngoại ngữ cho nhà trường.
Ông phân tích: “Cơ sở vật chất đã được Nhà nước đầu tư, trung tâm liên kết đưa giáo viên, giáo cụ của họ vào trường dạy học. Vậy tại sao có khoản 5% chi cho ban giám hiệu, 10% chi cho  những phần việc khác, cần phải xem lại. Có trường được chiết khấu lên tới 20% nhân với số học sinh lên tới hàng nghìn thì số tiền này không hề nhỏ”.
 Theo TS Dong, nhà trường được chiết khấu sẽ nảy sinh việc quan tâm đến số lượng người học càng nhiều càng tốt. Nếu nhà trường được chiết khấu tới 20% thì có nghĩa học sinh phải chịu thêm 20%, nếu không, con số này được giảm vào tiền học sẽ tốt hơn cho học sinh và phụ huynh.
Nguồn: Zing

Thứ Năm, 18 tháng 10, 2018

Cơ hội học tập miễn phí tại trường trung học Mỹ

Du học là cơ hội để học sinh trau dồi kỹ năng, vốn sống và tích lũy cho mình nhiều trải nghiệm thú vị.
Du hoc My

Du học Mỹ là ước mơ có thể hiện thực hóa cho những ai ấp ủ đam mê và luôn cố gắng thực hiện. Học bổng Trung học Công lập Mỹ sẽ là bước đệm vững chắc với chi phí tiết kiệm. Chương trình do Bộ Ngoại giao Mỹ phối hợp cùng các tổ chức giáo dục uy tín tại đây mang lại. World Education tiếp tục đồng hành cùng chương trình Học bổng Trung học Công lập Mỹ (Học bổng Giao lưu Văn hóa Mỹ), năm học 2019-2020.

Khi đăng ký tham gia chương trình Học bổng Trung học Công lập Mỹ, học sinh được miễn 100% học phí tại một trường trung học công lập. Đồng thời, người tham gia được trải nghiệm môi trường văn hóa hiện đại này một cách sâu rộng thông qua một năm ăn ở và sinh hoạt miễn phí tại một gia đình bản xứ. Những kinh nghiệm đúc kết được qua một năm giao lưu văn hóa sẽ làm giàu vốn sống cho du học sinh, gia tăng sự trưởng thành và thiết lập nền tảng tiếng Anh vững chắc. Điều này là tiền đề cho kế hoạch du học dài hạn sau này, đặc biệt với việc xin học bổng các trường đại học.

Qua nhiều năm liên tiếp đồng hành cùng chương trình, World Education có tỷ lệ thành công visa trao đổi (J-1) trên 95%. Học sinh đăng ký sẽ được miễn phí khóa học “Kỹ năng sống và học tập tại Mỹ” trị giá 600 USD (14 triệu đồng). Đây là hành trang kiến thức bổ ích cho học sinh trước khi bước ra thế giới rộng lớn.

Xuyên suốt thời gian học tập tại Mỹ, các tư vấn viên tận tâm của World Education sẽ đồng hành, hỗ trợ du học sinh trong việc thích nghi, hòa nhập với môi trường mới. Khi bạn đã hoàn tất nửa học kỳ trao đổi tại Mỹ, World Educaiton sẽ tiếp tục hỗ trợ tìm trường, tư vấn hồ sơ nhập học và xin visa du học dài hạn (F-1) trong những năm tiếp theo.

Co hoi du hoc My

Học sinh lớp 9 đến lớp 11, trong độ tuổi từ 14 đến 16 và sinh trước ngày 15/8/2004 có học lực đạt loại khá giỏi trong 2 năm gần nhất có thể đăng ký thi tuyển. Yêu cầu tối thiểu về mặt ngôn nữa là bài thi ELTiS đạt tối thiểu 223 điểm trên tổng số 265 điểm.

ELTiS (English Language Test for International Student) là bài thi kiểm tra trình độ tiếng Anh toàn cầu dành cho học sinh trung học có độ tuổi từ 14 muốn tham gia chương trình giao lưu văn hóa Mỹ, hoặc một số chương trình trung học Mỹ khác. Bài thi ELTiS giúp đo lường khả năng nghe và đọc hiểu của học sinh trung học, đánh giá khả năng hiểu nội dung học tập và cách vận dụng vốn từ vựng, đồng thời đánh giá khách quan sự tiến bộ theo thời gian về trình độ tiếng Anh của từng học sinh.

Hồ Thụy Bảo Châu - cựu học sinh trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong, du học sinh trao đổi trường Cypress Woods High School, bang Texas, chia sẻ: “Tham gia chương trình giao lưu văn hoá là một trong những quyết định tuyệt vời của tôi và gia đình. Theo tôi, đó là bước khởi đầu tốt cho những ai có ước mơ được trở thành du học sinh. Thông qua chương trình, tôi đã tìm được gia đình thứ hai nơi xứ lạ. Họ giúp tôi vượt qua rào cản ngôn ngữ trong những ngày đầu tiên, dẫn dắt tôi khám phá và làm quen với tập tục, văn hoá của người bản xứ. Đồng thời, họ cũng quan tâm, chăm sóc tôi như thành viên trong gia đình".

"Trong năm học vừa qua, tôi đã làm quen với các bạn mới đến từ nhiều nơi trên thế giới. Trong quá trình đó, tôi được học nhiều thứ, từ những kiến thức sách vở cho đến những kỹ năng mềm hữu ích trong cuộc sống. Một năm học, khoảng thời gian không quá dài cho một người đang học cách trưởng thành lần đầu xa nhà, nhưng đủ để tôi khám phá bản thân, học cách tự lập trong một môi trường mới và chuẩn bị hành trang cho con đường học vấn tiếp theo”, Bảo Châu cho biết.
Nguồn: Zing

Thứ Hai, 15 tháng 10, 2018

Những cặp từ vựng Tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn

Không có ngôn ngữ nào là đơn giản cả, ngay cả tiếng mẹ đẻ của bạn cũng có rất nhiều khó khăn khiến bạn nhầm lẫn. Tiếng Anh cũng vậy, chúng ta hãy cùng tìm hiểu những cặp từ dễ gây nhầm lẫn nhé.

1. Lose và Loose

Lose với chữ s được phát âm là "z" mang nghĩa bạn không còn sở hữu một điều gì đó nữa, không thể tìm lại, đi lạc hoặc thua một trận đấu.
Ví dụ:
I don’t want my football team to lose the game. (Tôi không muốn đội bóng của mình thua trận đấu này).
Loose được phát âm với âm "s" lại là một tính từ mang nghĩa tự do, lỏng lẻo, không bị bó buộc hoặc bạn đã tháo gỡ hay buông bỏ được một điều gì đó, giả sử như việc giảm cân.
Ví dụ:
The door handle fell off because it was too loose. (Cái tay nắm cửa đã rụng xuống vì nó quá lỏng lẻo).
Lose và Loose

2. Resign và Re-sign

Resign không có dấu gạch ngang, chữ "s" được phát âm là "z" mang nghĩa bỏ việc hoặc từ chức.
Ví dụ:
My boss didn’t want to increase my salary so I decided to resign. This will be my last week of work. (Sếp không muốn tăng lương cho tôi nên tôi quyết định nghỉ việc. Đây sẽ là tuần làm việc cuối cùng của tôi).
Resign và Re-sign
Re-sign có dấu gạch ngang và chữ "s" được phát âm "s' lại mang nghĩa ký lại hợp đồng, nghĩa là bạn tiếp tục công việc công việc đang làm.
Ví dụ:
I love my current job, so I happily re-signed for another year. (Tôi rất yêu thích công việc hiện tại của mình nên tôi rất vui khi ký hợp đồng thêm một năm nữa).

3. Compliment và Complement

Compliment nghĩa là sự tán dương, khen ngợi, khi ai đó ấn tượng và nói những điều tốt đẹp về bạn.
Ví dụ:
I gave my sister a compliment on her delicious cooking. (Tôi đã khen ngợi chị gái mình vì cô ấy nấu ăn quá tuyệt).
Compliment và Complement
Complement lại mang nghĩa là sự bổ sung, khi hai điều cùng diễn ra tốt đẹp và hỗ trợ cho nhau. Từ này thường được dùng trong các món ăn hoặc khi phối hợp các món đồ thời trang.
Ví dụ:
That wine complements the meat dish well. (Rượu và món thịt này đúng là sự kết hợp hoàn hảo).

4. Disinterested và Uninterested

Nhiều người dùng hai từ này với cùng một nghĩa là việc không thích thú, không hào hứng với điều gì. Nhưng đó là nghĩa của "uninterested". "Disinterested" được dùng chính xác trong hoàn cảnh bạn không quan tâm và không muốn tham gia vào một cuộc tranh luận.
Disinterested và Uninterested
Ví dụ:
The children wanted to play outside and were very uninterested in doing any studying. (Lũ trẻ muốn được chơi đùa bên ngoài và chúng không hào hứng gì với việc học cả).
Sometimes a stranger can make a disinterested and fair decision more easily than a family member. (Đôi khi, người ngoài cuộc sẽ không quan tâm và có thể đưa ra những quyết định công bằng hơn các thành viên trong gia đình).

5. Further và Farther

Farther nghĩa là khoảng cách xa được đo đếm theo phương thức vật lý. Trong khi đó, Further thể hiện một ý nghĩa trừu tượng hơn.
Further và Farther
Ví dụ:
How much farther until we reach our destination? (Điểm đến của chúng ta còn cách đây bao xa)?
If you have any further questions you can ask me at the end. (Nếu bạn có thêm bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi tôi vào cuối giờ).

6. Hanged và Hung

"Hung" là quá khứ của "Hang", mang nghĩa bạn treo một thứ gì đó lên.
Trong khi đó, Hanged là một tình huống chết người, nghĩa là bị treo cổ. Trong một số trường hợp, "Hang" cũng được dùng để chỉ tội phạm thực hiện hành vi treo cổ người khác.

Hanged và Hung
Ví dụ:
I hung the painting on the wall and I hung my clothes on the clothes line. (Tôi treo bức tranh lên tường và treo quần áo của mình lên dây).
The judge sentenced the murderer to be hanged. (Tòa phán quyết kẻ giết người sẽ bị treo cổ).

7. Advice và Advise

Đây là hai dạng động từ và danh từ, đều mang nghĩa liên quan đến khuyên nhủ. "Advice" nghĩa là lời khuyên trong khi "Advise" mang nghĩa khuyên nhủ ai đó.
Advice và Advise
Ví dụ:
My father gave me one piece of advice. (Bố tôi đưa cho tôi một lời khuyên nho nhỏ).
She advised me to invest my money more carefully. (Cô ấy khuyên tôi nên cẩn thận khi đầu tư tiền bạc).

8. Bear và Bare

"Bear" là một động từ nói về sự chịu đựng những khó khăn hay gánh nặng. Trong trường hợp này, chúng ta không nhắc đến những chú gấu.
Ví dụ:
Don’t stand on that old chair, it cannot bear your weight. (Đừng có đứng trên chiếc ghế cũ đó, nó không thể chịu được trọng lượng của bạn đâu).
Bear và Bare
Còn "Bare" là một tính từ có nghĩa trần truồng hoặc một động từ mang nghĩa tiết lộ, phát hiện ra điều gì đó.
Ví dụ:
I bared my arm to show them my new tattoo. (Tôi để tay trần và mọi người có thể nhìn thấy hình xăm mới của tôi).
Nguồn: Kenh14

Thứ Tư, 10 tháng 10, 2018

3 quy tắc vàng để cải thiện tiếng Anh

Học tiếng Anh trong nhiều năm nhưng vẫn không thể nói trôi chảy? Bạn không cô đơn. Thực tế, tiếng Anh bằng miệng là khía cạnh khó nhất của tiếng Anh để học cho hầu hết sinh viên Benative.

Nhưng tại sao điều này lại xảy ra? Làm thế nào để hầu hết các sinh viên phát triển kỹ năng viết tiếng Anh nhanh hơn các kỹ năng nói? Làm thế nào để cải thiện tiếng Anh bằng miệng?
Chúng tôi có 3 quy tắc vàng để cải thiện tiếng Anh bằng miệng mà bạn nên luôn nhớ và thực hành:

Quy tắc 1: Bạn không thể học tiếng Anh bằng miệng như bạn học Lịch sử hoặc Sinh học

Hoc tieng Anh

Các môn học như Lịch sử và Sinh học có thể được làm chủ bằng cách học và ghi nhớ lý thuyết. Áp dụng những gì bạn đã học rất dễ dàng. Tuy nhiên, bạn không thể học những thứ như Oral English, đi xe đạp, bơi lội hay nhảy múa chỉ bằng lý thuyết học tập. Bạn chỉ học những điều này bằng cách phát triển trí nhớ cơ thông qua thực hành .
Hãy suy nghĩ về cách bạn học cách đi xe đạp? Bạn đã ghi nhớ các phần của một chiếc xe đạp hoặc đã xem video về những người khác đi xe đạp? Không. Bạn học đạp xe bằng. Quy tắc tương tự cũng áp dụng cho việc học tiếng Anh. Bạn sẽ chỉ cải thiện bằng cách thực hành nói liên tục, chứ không phải bằng lý thuyết học tập .

Quy tắc 2: Tìm một giáo viên sẽ hoạt động như một Đối tác đối thoại, chứ không phải giáo sư

Giao tiep tieng Anh voi nguoi ban xu

Hầu hết các giáo viên tiếng Anh rất giỏi trong việc dạy ngữ pháp và từ vựng. Tuy nhiên, bạn sẽ không bao giờ trở nên thành thạo tiếng Anh chỉ bằng cách học ngữ pháp và từ vựng.
Bí quyết để cải thiện tiếng Anh bằng miệng là luyện tập nói rất nhiều. Để điều này xảy ra, giáo viên tiếng Anh của bạn sẽ hoạt động như một Đối tác đối thoại . Nếu giáo viên tiếng Anh của bạn là người duy nhất nói trong bài học và bạn chỉ ghi chép, thì bạn không cải thiện kỹ năng Anh ngữ của mình.
Tìm một giáo viên tiếng Anh làm việc như một đối tác đối thoại .

Quy tắc số 3: Tập trung vào lưu loát, không phải ngữ pháp

Tap trung vao giao tiep

Mệt mỏi vì ghi nhớ các quy tắc ngữ pháp vô tận? Đừng làm điều này ngay lập tức.
 Các nghiên cứu cho thấy rằng học quá nhiều ngữ pháp thực sự làm tổn thương khả năng nói tiếng Anh lưu loát của bạn. Lý do là ngữ pháp tiếng Anh có quá nhiều quy tắc và bộ não của bạn chỉ đơn giản là không thể ghi nhớ và sử dụng tất cả những người trong các cuộc trò chuyện thực sự.
Hãy suy nghĩ về cách các cuộc hội thoại thực sự diễn ra. Cuộc trò chuyện thực là nhịp độ nhanh. Bạn không có đủ thời gian để xử lý hàng ngàn quy tắc ngữ pháp. Cách duy nhất để học ngữ pháp là học trực giác và tự nhiên. Đây là cách trẻ học ngữ pháp, và đây là cách bạn học ngữ pháp bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn.
Cách tốt nhất để học và cải thiện ngữ pháp là thực hành nói chuyện với người bản xứ trong khi nghe liên tục các chương trình truyền hình, phim, vv bằng tiếng Anh trong thời gian của bạn. Khi bạn dành nhiều thời gian hơn để nghe đúng ngữ pháp, bạn sẽ tự động học cách sử dụng ngữ pháp tiếng Anh một cách chính xác.

Thứ Hai, 8 tháng 10, 2018

11 sai lầm người học tiếng Anh mắc phải khi nói tiếng Anh

Tiếng Anh có thể khá phức tạp! Có một vài sai lầm phổ biến mà nhiều người học tiếng Anh thực hiện khi nói tiếng Anh. Trên thực tế, nhiều người nói tiếng Anh bản địa có thể mắc một số lỗi này một lần trong một thời gian. Đọc 11 lỗi phổ biến mà học viên Anh ngữ làm khi nói tiếng Anh!

11 sai lam khi giao tiếp tiếng Anh

Quên nói 'the'

Trong tiếng Anh, 'cái' được gọi là bài báo xác định. Điều này là bởi vì bằng cách sử dụng từ 'the' bạn đang đề cập đến một người, địa điểm hoặc vật cụ thể. Hãy xem ví dụ bên dưới, bằng cách sử dụng từ 'the', chúng tôi chắc chắn người nói đang nói về một ngôi nhà cụ thể và một con mèo đen cụ thể .

Bạn có thể nói: “I went to house and saw black cat!”
Bạn nên nói: “I went to the house and saw the black cat!”

Quên nói 'a / an'

Tương tự như quy tắc 'the' ở trên, a / an cũng là bài viết. Những từ này được gọi là các bài báo vô hạn vì chúng đề cập đến bất kỳ đối tượng / người nào. Trong ví dụ bên dưới, sử dụng a / an đề xuất bạn nên đến bất kỳ buổi hòa nhạc nào, chứ không phải một buổi hòa nhạc cụ thể.

Bạn có thể nói: “Let’s to go concert this Saturday!”
Bạn nên nói: “Let’s go to a concert this Saturday!”

Biết khi nào nên dùng 'a' so với 'an' thì đơn giản! Sử dụng 'a' khi từ tiếp theo bắt đầu bằng phụ âm (tất cả các chữ ngoại trừ nguyên âm) và sử dụng 'an' khi từ tiếp theo bắt đầu bằng nguyên âm (a, e, i, o, u).

Ví dụ: “I saw an alligator at the zoo!”
Ví dụ: “I’ve never seen a bear at the zoo!”

Thay thế lẫn nhau bằng cách sử dụng 'me' và 'I'

Khi học tiếng Anh, sẽ trở nên bình thường khi bạn nên sử dụng 'me' và khi bạn nên sử dụng 'I'. Một lần nữa, điều này không phải là khó khăn như nó âm thanh! Hãy chia nhỏ nó đi:

'I' là chủ đề của câu.
'Me' là đại từ đối tượng.

Ví dụ: “I’m going to the bathroom.”
Ví dụ: “The teacher allowed me go to the bathroom.”

Sử dụng nhiều hơn một tính từ đồng nghĩa trong một hàng

Tính từ là một cách tuyệt vời để giải thích thêm điều gì đó khi nói tiếng Anh. Tuy nhiên, bạn không thể sử dụng nhiều hơn một tính từ trong một hàng có nghĩa là cùng một điều.

Bạn có thể nói: “The very large big desk fell over!”
Bạn nên nói: “The very large desk fell over!” Hoặc “The very big desk fell over!”

Sử dụng các từ đồng nghĩa thay cho các từ khác

Nhiều lần, một người học tiếng Anh sẽ tìm trong từ điển để tìm một từ mới để sử dụng thay vì từ mà họ đã viết. Từ này có thể có nghĩa là một cái gì đó tương tự, nhưng không thể được sử dụng trong bối cảnh bạn muốn.

Bạn có thể nói: “My doorbell is out of control.”
Bạn nên nói: “My doorbell is out of order.” 
Mặc dù ‘order’ và ‘control’ có định nghĩa tương tự. Bạn không thể sử dụng chúng thay thế cho nhau bởi vì chúng được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau.

Sử dụng từ giả

Những từ như  irregardless, firstly, ax (thay vì hỏi), và funner không phải là từ.

Nhầm lẫn  ‘too’, ‘to’, và ‘two’ 

Kể từ khi 'too', 'to', và 'two' tất cả các âm thanh như nhau, bạn chỉ có thể làm cho sai lầm này bằng văn bản.

To (1): một giới từ trước một danh từ
To (2): sử dụng như là một infinitive trước khi một động từ

Too (1): một cách khác để nói cũng
Too (2): để thể hiện dư thừa

Two: 2

Sử dụng từ không cần thiết

Đây có thể là một trong những sai lầm phổ biến nhất mà người học tiếng Anh thực hiện khi nói tiếng Anh

Bạn có thể nói: “Will you go homes with me?”
Bạn nên nói: “Will you go home with me?”

Tương tự, hãy lưu ý rằng số nhiều của một số từ được viết hoàn toàn khác nhau và không chỉ thêm vào 's' hoặc 'es'.

Ví dụ: 2+ mouse = mice 

Nói một từ nhiều lần để tăng ý nghĩa của nó

Một số học viên mới của ngôn ngữ tiếng Anh sẽ "chồng" tính từ với nhau thay cho các từ nhấn mạnh như 'very'.

Bạn có thể nói: “The snow is making me cold cold cold.”
Bạn nên nói: “The snow is making me very cold.”

Lạm dụng ‘good’  ‘well’ 

Thay thế lẫn nhau bằng cách sử dụng 'good' và 'well' là một sai lầm phổ biến ngay cả những người bản xứ làm. 'good' là một tính từ và 'well' là một trạng từ.

Ví dụ: “He did a good job painting the house!”
Ví dụ: “I’m not feeling well today.”

Thứ tự từ không chính xác

Đương nhiên, người học tiếng Anh muốn giao tiếp bằng cách sử dụng thứ tự từ giống như ngôn ngữ mẹ đẻ của họ khi nói tiếng Anh. Mặc dù điều này có vẻ tự nhiên hơn, điều quan trọng cần nhớ là tiếng Anh có các nguyên tắc đặt hàng từ cụ thể.

Bạn có thể nói rằng:  “Is walked the dog?”
Bạn nên nói: “Is the dog walked?”

Bạn có thể sẽ phạm một số sai lầm trong suốt hành trình học tiếng Anh của bạn cho dù bạn đang nói tiếng Anh tình cờ với bạn bè hoặc sử dụng tiếng Anh tại nơi làm việc. Hãy ghi nhớ danh sách này và tham khảo lại khi bạn cần bồi dưỡng. Và đừng nản chí! Có quá nhiều thứ để tìm hiểu, nhưng bạn cũng đã cân bằng và quyết tâm! Hãy nhớ câu thần chú tiếng Anh này, "thực hành làm cho hoàn hảo!".

Thứ Năm, 4 tháng 10, 2018

Tại sao tiếng Anh lại là ngôn ngữ toàn cầu

Vị trí thống trị của tiếng Anh như một ngôn ngữ quốc tế dường như gây tranh cãi trong một số vòng kết nối nhất định.

Ví dụ, một số người Pháp, phẫn uất tầm quan trọng ngày càng tăng của tiếng Anh trong cộng đồng châu Âu. Pháp từng là ngôn ngữ ngoại giao và ngôn ngữ ưa thích của trao đổi quốc tế. Những người được học ở châu Âu, cũng như châu Mỹ, châu Phi, châu Á và Trung Đông đều tự hào nói tiếng Pháp. Điều này là ít hơn nhiều so với trường hợp ngày hôm nay.

Tieng Anh là ngon ngu quoc te


Chính phủ Trung Quốc đang thúc đẩy việc giảng dạy tiếng Trung tiêu chuẩn trên khắp thế giới, thông qua mạng lưới Viện Khổng Tử, để thiết lập tiếng Trung Quốc như một ngôn ngữ quốc tế mới. Tuy nhiên, khó khăn của việc viết các ký tự Trung Quốc, và bản chất âm của ngôn ngữ, khiến người Trung Quốc khó có thể trở thành ngôn ngữ giao lưu ưu tiên trên toàn thế giới.

Chính trị ngôn ngữ quốc tế

Đối với một số người, việc sử dụng tiếng Anh phổ biến được xem là thúc đẩy chương trình nghị sự chính trị của thế giới nói tiếng Anh. Esperanto - Ngôn ngữ nhân tạo , được cung cấp thay thế, như một ngôn ngữ quốc tế trung lập về chính trị. Esperanto - Ngôn ngữ nhân tạo cũng có lợi thế là được xây dựng khá hợp lý và dễ học.

Nhưng Esperanto - Ngôn ngữ nhân tạo đã không thực sự thách thức vị trí của tiếng Anh như một phương tiện giao tiếp quốc tế thực tế. Có khoảng 2 triệu người nói Esperanto - Ngôn ngữ nhân tạo trên thế giới, nhưng tôi đã từng gặp những người này tại các hội nghị đa ngôn ngữ. Mặt khác, có vẻ như 1,5 tỷ người nói tiếng Anh, chủ yếu là người không nói tiếng mẹ đẻ. Đó là 20% dân số thế giới. Nếu bạn đang đi du lịch ở một quốc gia mà bạn không nói được ngôn ngữ và bạn muốn liên lạc với ai đó, có khả năng bạn sẽ không thử Esperanto - Ngôn ngữ nhân tạo. Đặt cược tốt nhất của bạn sẽ là tiếng Anh . Tôi không thấy điều đó thay đổi.

Tất cả các ngôn ngữ đều là những sáng tạo văn hóa có giá trị như nhau. Không phải tất cả đều hữu ích trong thế giới toàn cầu hóa ngày nay. Thông thường, khi tôi đọc hoặc nghe ai đó khéo léo sử dụng tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Ukraina, tiếng Hàn, tiếng Trung quốc tiêu chuẩn, tiếng Nga hoặc bất kỳ ngôn ngữ nào tôi đã học, tôi rất ngạc nhiên về sự thanh lịch và sức mạnh tự nhiên của ngôn ngữ đó. Mỗi ngôn ngữ là một kiệt tác của sự sáng tạo của con người, có thể thể hiện những suy nghĩ tương tự nhưng theo cách riêng của nó. Những ngôn ngữ này đã phát triển và thay đổi qua hàng ngàn năm, sự tích lũy của những phát minh và đổi mới của hàng ngàn hoặc hàng triệu người dùng trong suốt thời gian qua.

Có ngôn ngữ nào có thể thay thế tiếng Anh không?

ngon ngu quoc te

Theo quan điểm của tôi, việc sử dụng tiếng Anh là quá tốt. Nó chỉ đơn giản là quá thuận tiện cho một người Nhật và một người Ấn Độ, hoặc người Brazil và người Nga, để sử dụng tiếng Anh để giao tiếp. Việc sử dụng tiếng Anh như một phương tiện giao tiếp quốc tế rất tiện lợi không có khả năng thay đổi trong tương lai gần. Sức mạnh tương đối và ảnh hưởng của Hoa Kỳ và Anh sẽ tiếp tục giảm. Tuy nhiên, điều này sẽ không làm cho tiếng Anh ít hữu ích hơn, theo quan điểm của tôi. Nó có thể chỉ làm cho lập luận chính trị chống lại tiếng Anh ít liên quan hơn.

Đồng thời, trong một thế giới thu hẹp, tôi hy vọng sẽ thấy sự quan tâm ngày càng tăng trong việc học các ngôn ngữ khác, ngôn ngữ chính trong khu vực, ngôn ngữ nhỏ, ngôn ngữ bị đe dọa, ngôn ngữ nhân tạo, tất cả các ngôn ngữ. Thật khó để dự đoán vai trò của Trung Quốc như một ngôn ngữ quốc tế, đặc biệt là ở Đông Á, là kết quả của sự nổi lên của Trung Quốc. Tiếng Tây Ban Nha được nghiên cứu rộng rãi và dễ học, với chính tả nhất quán. Nó có thể giả định tầm quan trọng hơn ở châu Âu? Những người nói tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ở Châu Mỹ Latinh có thể dễ dàng học ngôn ngữ của nhau.

Một số hình thức tiêu chuẩn của Thổ Nhĩ Kỳ trở thành một fring lingua giữa các quốc gia khác nhau của Trung Á? Liệu vai trò của sự suy giảm của Nga trong thế giới hậu Xô viết khi các nước độc lập gần đây khẳng định tính đặc thù văn hóa của họ? Hay Nga sẽ trở nên được sử dụng rộng rãi hơn khi các nước này cảm thấy tự tin hơn về bản sắc riêng của họ và nhận ra giá trị của lịch sử ngôn ngữ Nga phổ biến của họ? Còn về ngôn ngữ nhân tạo như Interslavic cho ngôn ngữ Slavic, hoặc ngôn ngữ Interlingua for Romance thì sao? Liệu những thành công này có thành công hơn Esperanto - Ngôn ngữ nhân tạo không? Chúng tôi không biết.

Học ngôn ngữ trong thế giới mạng

tieng anh la ngon ngu mang

Internet giúp việc học ngôn ngữ dễ dàng hơn, theo những cách không thể thực hiện được trước đây. Nó giúp dễ dàng kết nối với những người nói các ngôn ngữ khác nhau. Chúng tôi không chỉ có thể học ngôn ngữ nhanh hơn, chúng tôi có thể gặp gỡ những người có sở thích dễ dàng hơn. Có một sự gia tăng của những người đưa ra lời khuyên về việc học ngôn ngữ thông qua YouTube và blog, như tôi làm ví dụ. Các hệ thống học ngôn ngữ như LingQ, và một loạt các tài nguyên ngôn ngữ trên web, giúp bạn học ngôn ngữ dễ dàng hơn bao giờ hết.

Nó không chỉ là ngôn ngữ tiềm năng của các ngôn ngữ giao tiếp quốc tế đang thịnh hành trong những ngày này. Có mối quan tâm mới trong các ngôn ngữ được sử dụng để được coi là nhỏ, hoặc thậm chí bị đe dọa. Internet đang giúp đỡ trong sự hồi sinh của những ngôn ngữ này. Bất cứ khi nào tôi tham dự một hội nghị đa ngôn ngữ, tôi gặp những người nói ngôn ngữ mà tôi chưa từng nghe đến. Và đây thường là những ngôn ngữ có nhiều người nói, ví dụ, Quechua, ngôn ngữ Inca cổ được nói ở Peru và các nước láng giềng.

Tương lai của việc học ngôn ngữ là tươi sáng. Tôi không thấy tiếng Anh đẩy ra các ngôn ngữ khác, Tuy nhiên, từ góc độ thực tế, vai trò của tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế chính không có khả năng thay đổi.

Thứ Ba, 2 tháng 10, 2018

10 bước cần làm khi xin visa du học Mỹ

Mỗi năm, nhiều sinh viên quốc tế nộp đơn vào các trường của Hoa Kỳ để học toàn thời gian tại Hoa Kỳ. Nhưng để đi học ở Hoa Kỳ, bạn không chỉ cần điểm tốt - bạn cần visa sinh viên Hoa Kỳ. Thật không may, quá trình xin visa có thể phức tạp, đó là lý do tại sao chúng tôi ở đây để giúp đỡ bạn.
Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ xem xét các khái niệm cơ bản về Visa và cách xin Visa du học đến Hoa Kỳ. Chúng tôi cũng sẽ cung cấp cho bạn một số mẹo và tài nguyên bạn có thể sử dụng để đảm bảo quy trình đăng ký visa của bạn diễn ra suôn sẻ.

Visa du hoc my

Visa sinh viên Hoa Kỳ là gì? Bạn có cần loại visa nào?

Để có thể đi học hợp pháp tại Hoa Kỳ, tất cả các ứng viên quốc tế - đó là những người không có quốc tịch Mỹ hoặc thường trú - trước hết phải xin Visa du học Hoa Kỳ. Visa sinh viên quốc tế này cho phép bạn cư trú tạm thời tại Hoa Kỳ để tham dự một trường học được chấp thuận, chương trình ngôn ngữ, hoặc chương trình trao đổi học thuật.
Visa sinh viên của bạn kết thúc khi bạn hoàn thành chương trình của mình. Vào thời điểm đó, bạn phải rời Hoa Kỳ. (Tuy nhiên, sau này bạn có thể trở lại Hoa Kỳ như một khách du lịch hoặc trên một visa khác, chẳng hạn như visa làm việc.)
Có ba loại visa sinh viên Hoa Kỳ :
·         Visa F-1 :  Visa này dành cho trường trung học hoặc cao đẳng / đại học (bao gồm cả chương trình ngôn ngữ) tại Hoa Kỳ, áp dụng cho cả sinh viên đại học và sau đại học.
·         Visa M-1 :  Visa này là dành cho việc học phi thương mại hoặc học nghề tại Hoa Kỳ. Các chương trình như vậy thường là ngắn hạn và tập trung vào nghề nghiệp. Ví dụ, bạn có thể tham dự một trường học nấu ăn hoặc một chương trình đào tạo y tế.
·         Visa J-1 : Visa này dành cho khách tham quan, bao gồm cả du học sinh, học giả, thực tập sinh và cặp au.
Nói chung, sinh viên quốc tế muốn học toàn thời gian trong chương trình đại học hoặc sau đại học sẽ cần visa F-1.  Ngược lại, nếu bạn quan tâm đến việc học tập ở nước ngoài chỉ trong một hoặc hai học kỳ tại một cơ sở của Hoa Kỳ (và muốn nhận các khoản tín dụng đi về phía tổ chức của bạn), bạn sẽ cần phải xin visa J-1.

Khi nào bạn nên nộp đơn xin Visa du học Mỹ?

Nộp Visa sau khi trúng tuyển trường học

Bạn chỉ có thể nộp đơn xin Visa du học sau khi bạn nộp đơn xin và được nhận vào một trường được SEVP chấp thuận . (SEVP là viết tắt của Chương trình Trao đổi Sinh viên và Khách truy cập. Tất cả các trường ở Hoa Kỳ đăng ký học sinh F-1 và / hoặc M-1 phải được chứng nhận bởi chương trình này.) Một khi bạn đã được bảo đảm nhập học vào trường bạn muốn tham dự, bạn có thể bắt đầu quá trình xin Visa.
Lưu ý rằng bạn phải nhận được visa trước ngày bắt đầu chương trình của bạn.  Trong khi bạn có thể nhận được Visa du học Hoa Kỳ của bạn lên đến 120 ngày trước ngày bắt đầu chương trình của bạn, bạn có thể không đi du lịch đến Hoa Kỳ trên Visa này cho đến 30 ngày trước ngày bắt đầu của bạn.

Danh sách kiểm tra đơn xin visa sinh viên Hoa Kỳ

Cách xin visa du học Mỹ

Trước khi chúng tôi giải thích làm thế nào để xin Visa du học, chúng ta hãy đi qua một thời gian ngắn các mục cụ thể mà bạn nên có theo thứ tự.

# 1: Hộ chiếu

Mỗi sinh viên quốc tế phải có hộ chiếu hợp lệ do quốc gia của mình cấp. Hộ chiếu này cũng phải có hiệu lực cho đến ít nhất sáu tháng sau ngày kết thúc chương trình của bạn ở Hoa Kỳ. Vì vậy, bất kỳ hộ chiếu nào sẽ hết hạn trong thời gian bạn ở Hoa Kỳ hoặc ngay sau khi chương trình của bạn kết thúc có thể không được sử dụng. Thay vào đó, bạn sẽ cần phải đăng ký hộ chiếu mới và sử dụng hộ chiếu đó thay thế.
Thủ tục và chi phí hộ chiếu thay đổi theo quốc gia. Kiểm tra trang web của chính phủ quốc gia của bạn để biết chi tiết về cách lấy hoặc gia hạn hộ chiếu.

# 2: Ảnh phong cách hộ chiếu

Là một phần của đơn đăng ký của bạn, bạn phải gửi ảnh hộ chiếu gần đây (trong vòng sáu tháng qua).  Đây sẽ là ảnh chụp Visa của bạn, mà sau này bạn sẽ tải lên và nộp cùng với đơn xin Visa trực tuyến của bạn.
Trang web visa của Hoa Kỳ cung cấp  hướng dẫn cụ thể về cách chụp và tải lên ảnh chụp visa cũng như các ví dụ về ảnh có thể chấp nhận và không được chấp nhận . Lưu ý rằng kể từ tháng 11 năm 2016, kính không còn được phép chụp ảnh Visa nữa.

# 3: Tiền

Cuối cùng, bạn sẽ cần phải có một khoản tiền phong nha trong tay để bạn có thể thanh toán các loại phí liên quan đến visa khác nhau. Chúng tôi sẽ thảo luận chi tiết hơn về những khoản phí này và cách thanh toán chúng sau này. Nhưng như một tổng quan ngắn gọn, đây là các khoản phí bắt buộc đối với visa sinh viên Hoa Kỳ:
· Phí SEVIS I-901 : Phí này là  200 USD đối với sinh viên F-1 / M-1 và 180 USD đối với sinh viên J-1 (hoặc  35 USD đối với những sinh viên tham gia chương trình J-1 ngắn hạn). Tất cả đương đơn phải trả lệ phí này.
· Phí đăng ký visa:  Phí này là  160 USD. Tất cả đương đơn phải trả lệ phí này.
· Lệ phí cấp visa (nếu được yêu cầu):  Lệ phí này chỉ áp dụng đối với người nộp đơn thuộc một số quốc tịch nhất định. Bạn có thể xem liệu bạn có bắt buộc phải trả phí phát hành visa hay không bằng cách truy cập trang web visa của Hoa Kỳ.

Cách nhận Visa du học: Hướng dẫn 10 bước

Cach nhan visa du hoc

Bây giờ bạn đã hiểu các mục cơ bản bạn cần phải sẵn sàng, hãy xem qua cách đăng ký xin Visa du học, từng bước một.
LƯU Ý: Quy trình đăng ký visa F-1 giống hệt với visa M-1 và tương tự như visa J-1. Do đó, quy trình visa được mô tả dưới đây có thể được sử dụng cho tất cả ba loại visa sinh viên Hoa Kỳ. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về loại Visa của bạn hoặc cách đăng ký xin visa, hãy tham khảo trang web visa của Hoa Kỳ .

Bước 1: Nộp đơn và được chấp nhận vào một trường học ở Hoa Kỳ

Bước đầu tiên là áp dụng (và cuối cùng được nhập học) vào một trường học ở Hoa Kỳ. Hầu hết các chương trình đại học và sau đại học toàn thời gian tại Hoa Kỳ đều yêu cầu nộp đơn vào tháng 12 hoặc tháng 1 hàng năm. Các trường thường gửi thông báo nhập học vào khoảng tháng Ba và tháng Tư.
Như tôi đã đề cập trước đây, các trường bạn nộp đơn phải được SEVP chấp thuận.  Để tìm một trường được SEVP phê chuẩn hoặc để xác nhận rằng các trường bạn đã chọn thực tế được chứng nhận bởi SEVP, hãy sử dụng công cụ tìm kiếm trường học SEVP .
Các học sinh J-1 rất có thể sẽ nộp đơn xin các chương trình trao đổi thông qua các cơ quan nhà của họ. Bạn cũng có thể tìm kiếm các  tổ chức tài trợ được chỉ định  trực tuyến tại trang web visa J-1 chính thức.

Bước 2: Nhận mẫu I-20 hoặc DS-2019 từ trường của bạn

Sau khi được nhận vào một trường, bạn sẽ nhận được một trong hai hình thức: Học sinh  F-1 và M-1 sẽ nhận Mẫu I-20 (Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho tình trạng học sinh không định cư) và học sinh J-1 sẽ nhận được Mẫu DS-2019 (Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho trạng thái khách truy cập Exchange (J-1)).
Trường của bạn sẽ gửi mẫu đơn thích hợp cho bạn. Trên mẫu đơn của bạn sẽ là ID SEVIS của bạn, địa chỉ trường học của bạn, và các thông tin quan trọng khác liên quan đến chương trình của bạn. Bạn sẽ cần mẫu đơn này để phỏng vấn xin visa của bạn (chúng tôi giải thích quy trình phỏng vấn nhiều hơn ở bước 8) và trả một số phí nhất định (mà chúng tôi sẽ thảo luận tiếp theo ở bước 3).

Bước 3: Thanh toán Phí SEVIS I-901

Khi bạn nhận được mẫu I-20 hoặc DS-2019 từ trường của mình, hãy lên mạng và thanh toán phí SEVIS I-901 .  Một lần nữa, khoản phí này là 200 USD cho sinh viên F-1 / M-1 và 180 USD cho sinh viên J-1. (Những người tham gia chương trình visa J-1 ngắn hạn sẽ chỉ phải trả 35 USD.)
Hầu hết sinh viên (trừ những sinh viên đến từ Cameroon, Gambia, Ghana, Kenya hoặc Nigeria) đều có thể thanh toán phí trực tuyến này bằng thẻ tín dụng. Lưu ý rằng phí SEVIS I-901 tách biệt với phí đăng ký visa của bạn (mà chúng tôi giải thích thêm trong bước 7).
Khi bạn đã thanh toán khoản phí này, hãy in trang xác nhận của bạn, vì bạn sẽ cần phải mang nó đến buổi phỏng vấn xin Visa của bạn.

Bước 4: Tìm Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ gần nhất của bạn

Bạn phải nộp đơn xin Visa sinh viên quốc tế của bạn thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán gần nhất của Hoa Kỳ (lý tưởng là ở thành phố hoặc khu vực bạn sinh sống). Bạn có thể tìm kiếm các đại sứ quán và lãnh sự quán  Hoa Kỳ trực tuyến thông qua Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ.
Xin lưu ý rằng quy trình xin Visa du học tại Hoa Kỳ có thể khác đôi chút tùy thuộc vào đại sứ quán mà bạn áp dụng.  Điều này có nghĩa là tại một số đại sứ quán, bạn có thể cần gửi thêm tài liệu với đơn xin Visa của bạn. Để biết thêm chi tiết về những gì bạn cần gửi, hãy truy cập trang web chính thức của đại sứ quán hoặc liên hệ trực tiếp với đại sứ quán của bạn.

Bước 5: Hoàn thành mẫu DS-160 trực tuyến

Tiếp theo, hãy  điền Đơn xin Visa không định cư trực tuyến, còn được gọi là Mẫu đơn DS-160 . Để điền vào biểu mẫu này thành công, hãy đảm bảo bạn có các mục sau đây:
·         Hộ chiếu của bạn
·         Một bức ảnh visa (để tải lên )
·         Mẫu I-20 hoặc DS-2019 (hãy nhớ, hình thức nào bạn nhận được tùy thuộc vào việc bạn là sinh viên F-1 / M-1 hay J-1)
Ngoài ra, bạn có thể cần cung cấp:
·         Hành trình du lịch (nếu bạn đã lên kế hoạch du lịch đến Hoa Kỳ)
·         Ngày của năm chuyến thăm cuối cùng của bạn tới Hoa Kỳ (nếu có) và / hoặc bằng chứng về lịch sử du lịch quốc tế của bạn trong vòng năm năm qua
·         Sơ yếu lý lịch hoặc CV
·         Thông tin bổ sung tùy thuộc vào mục đích du lịch của bạn
Trong đơn đăng ký này, bạn cũng sẽ chọn đại sứ quán Hoa Kỳ mà bạn dự định phỏng vấn xin Visa của bạn.
Lưu ý rằng bạn phải điền vào toàn bộ biểu mẫu bằng tiếng Anh, trừ khi được yêu cầu nhập tên đầy đủ của bạn vào bảng chữ cái gốc. Các bản dịch có sẵn trên mẫu cho những người gặp khó khăn trong việc hiểu các hướng dẫn bằng tiếng Anh. Nếu bạn có thêm bất kỳ câu hỏi nào về cách điền vào biểu mẫu này, hãy truy cập trang Câu hỏi thường gặp về DS-160 .
Khi bạn đã hoàn tất biểu mẫu này và gửi trực tuyến, hãy in trang xác nhận của bạn để mang đến phỏng vấn xin visa của bạn.

Bước 6: Lên lịch phỏng vấn Visa của bạn

Sau khi bạn đã gửi Biểu mẫu DS-160, hãy liên hệ với đại sứ quán hoặc lãnh sự quán gần nhất của Hoa Kỳ (lý tưởng nhất là đại sứ bạn nhập vào đơn đăng ký trực tuyến) để lên lịch phỏng vấn xin Visa của bạn.
Thời gian chờ phỏng vấn thay đổi tùy theo đại sứ quán. Truy cập trang web visa của Hoa Kỳ để xem thời gian chờ đợi cho đại sứ quán của bạn .

Bước 7: Thanh toán phí đăng ký visa của bạn

Tiếp theo, thanh toán phí đăng ký 160 USD  . Khoản phí này là cùng một mức giá bất kể quốc gia xuất xứ của bạn và nơi bạn áp dụng.
Lưu ý rằng khi bạn thanh toán khoản phí này sẽ khác nhau tùy thuộc vào đại sứ quán của bạn. Mặc dù nhiều đại sứ quán yêu cầu người nộp đơn phải trả lệ phí nộp đơn trước khi phỏng vấn, không phải tất cả đều làm. Đại sứ quán của bạn nên hướng dẫn bạn về thời gian và cách thức bạn sẽ cần phải trả phí đăng ký visa. Nếu đại sứ quán của bạn yêu cầu bạn thanh toán phí này trước khi phỏng vấn, hãy đảm bảo mang theo biên lai của bạn làm bằng chứng thanh toán cho cuộc phỏng vấn của bạn.

Bước 8: Tham dự phỏng vấn Visa của bạn

Bước tiến lớn cuối cùng trong quá trình xin Visa là cuộc phỏng vấn. Cuộc phỏng vấn này sẽ là yếu tố quyết định liệu bạn có nhận được visa du học Mỹ hay không.
Trước khi tham dự cuộc phỏng vấn của bạn, hãy thu thập các thông tin và mục sau đây:
·         Hộ chiếu của bạn
·         Một bản chụp ảnh Visa của bạn (điều này có thể được yêu cầu bởi một số đại sứ quán, đặc biệt nếu bạn không thể tải lên ảnh chụp Visa của mình lên đơn xin Visa trực tuyến của bạn)
·         Trang xác nhận DS-160 đã in của bạn
·         Trang xác nhận phí I-901 SEVIS đã in của bạn
·         Biên nhận thanh toán lệ phí nộp đơn xin Visa của bạn (điều này chỉ được yêu cầu nếu bạn nộp lệ phí nộp đơn trước khi phỏng vấn)
·         Mẫu I-20 cho học sinh F-1 / M-1 hoặc Mẫu DS-2019 cho học sinh J-1 (đảm bảo mang theo mẫu ban đầu - không phải là bản sao!)
Đại sứ quán cụ thể của bạn có thể yêu cầu các biểu mẫu và tài liệu bổ sung, chẳng hạn như:
·         Bảng điểm chính thức từ các trường cao đẳng / đại học mà bạn đã theo học
·         Văn bằng / bằng cấp từ các trường trung học / cao đẳng / đại học mà bạn đã theo học
·         Điểm kiểm tra tiêu chuẩn hóa (nếu trường của bạn yêu cầu)
·         Bằng chứng về đủ tiền
·         Bằng chứng về ý định của bạn rời Hoa Kỳ vào cuối chương trình của bạn
Bạn sẽ trải qua một kiểm tra an ninh và cung cấp dấu vân tay kỹ thuật số, không có mực, thường là ngay sau khi bạn đến cuộc phỏng vấn của bạn.
Trong cuộc phỏng vấn, bạn sẽ được hỏi một loạt các câu hỏi bằng tiếng Anh. Những câu hỏi này chủ yếu sẽ tập trung vào lý do tại sao bạn muốn học tại trường bạn đã chọn và những gì bạn định làm sau khi chương trình kết thúc. Điều quan trọng là phải nêu rõ rằng  bạn không có ý định ở lại Hoa Kỳ sau khi bạn hoàn thành chương trình của mình. Các trang web như International Student và Happy Schools cung cấp danh sách các câu hỏi mẫu phong phú mà bạn có thể được hỏi trong khi phỏng vấn.
Nếu cuộc phỏng vấn của bạn thành công, đại sứ quán của bạn sẽ thông báo cho bạn thời gian và cách thức nó sẽ trả lại hộ chiếu của bạn (với visa mới) cho bạn. (Để có được Visa của bạn, bạn phải để lại hộ chiếu của bạn với đại sứ quán của bạn.)

Bước 9: Thanh toán Phí phát hành Visa (nếu cần)

Một số sinh viên phải nộp lệ phí cấp Visa khi họ đã được chấp thuận cấp visa sinh viên Hoa Kỳ. Cho dù lệ phí này là cần thiết hay không phụ thuộc vào quốc tịch của bạn và thỏa thuận tương hỗ của nước bạn với Hoa Kỳ. Trang web visa của Hoa Kỳ cung cấp một công cụ bạn có thể sử dụng để xem liệu bạn có phải trả phí cấp visa hay không.

Bước 10: Nhận Visa của bạn

Một khi bạn đã hoàn thành tất cả các bước trên và đã nhận được sự chấp thuận cho một Visa sinh viên quốc tế đến Hoa Kỳ, đại sứ quán của bạn sẽ trả lại hộ chiếu cho bạn với Visa mới của bạn trong đó. Lưu ý rằng một số đại sứ quán sẽ yêu cầu bạn đến gặp trực tiếp để lấy nó, trong khi những người khác sẽ gửi trực tiếp lại cho bạn.
Thời gian xử lý visa sẽ thay đổi tùy theo đại sứ quán của bạn. Bạn có thể ước tính xem Visa của bạn sẽ mất bao lâu để xử lý bằng cách truy cập  vào trang web visa của Hoa Kỳ .

Nếu bạn bị từ chối visa sinh viên Mỹ thì sao?

Theo trang web visa của Hoa Kỳ, hầu hết các đơn xin Visa Hoa Kỳ đều được chấp thuận. Điều đó nói rằng, trong một số ít trường hợp, bạn có thể bị từ chối visa sinh viên quốc tế . Điều này thường chỉ xảy ra khi bạn không hoàn thành một yêu cầu nhất định trước hoặc trong cuộc phỏng vấn của bạn.
Dưới đây là một số ví dụ về các vấn đề có khả năng khiến bạn không đủ điều kiện  cho visa sinh viên Hoa Kỳ:
· Bạn không cung cấp bằng chứng đủ tiền. Điều này được cho là một trong những lý do chính khiến sinh viên thường bị từ chối visa sinh viên đến Mỹ. Mặc dù bạn không nhất thiết phải có đủ tiền để kéo dài toàn bộ thời gian của chương trình, bạn phải có bằng chứng đủ tiền (trong tài sản dạng lỏng) trong ít nhất một năm học.
· Bạn không cung cấp bằng chứng về ý định rời khỏi Hoa Kỳ khi chương trình của bạn kết thúc. Chính phủ Hoa Kỳ cần đảm bảo rằng bạn sẽ không (cố tình hoặc vô tình) vượt quá Visa của bạn. Do đó, bạn phải cung cấp bằng chứng đầy đủ về mục đích của bạn để trở về nước bạn khi bạn hoàn thành chương trình của mình.
· Bạn không vượt qua kiểm tra bảo mật.  Mặc dù điều này có thể hiển nhiên, nhưng việc phạm một số tội phạm nhất định có thể khiến bạn không đủ điều kiện xin visa Hoa Kỳ.
·  Bạn không mang theo tất cả các mục cần thiết cho cuộc phỏng vấn của bạn.  Việc không mang theo tất cả các mặt hàng được yêu cầu, chẳng hạn như hộ chiếu, biên nhận và các tài liệu liên quan đến visa chính thức của bạn, có thể dẫn đến việc từ chối visa.
· Bạn không thể hiện cuộc phỏng vấn của mình. Nếu bạn đến trễ cuộc phỏng vấn của bạn hoặc đơn giản là không hiển thị, đơn xin Visa của bạn có thể bị từ chối.
· Bạn nộp đơn xin Visa du học Hoa Kỳ quá muộn. Áp dụng cho Visa của bạn với quá ít thời gian trước khi chương trình của bạn bắt đầu sẽ rất có thể làm cho bạn không đủ điều kiện cho một Visa du học. Điều này chủ yếu là vì visa của bạn sẽ không có sẵn cho bạn cho đến sau ngày bắt đầu chương trình của bạn.
Danh sách này nêu bật một số lý do tại sao nhiều sinh viên quốc tế bị từ chối visa của Hoa Kỳ. Nếu đơn xin Visa du học của bạn bị từ chối, đại sứ quán của bạn sẽ cho bạn biết lý do. Thật không may, bạn không thể lấy lại tiền trong trường hợp bị từ chối. Hơn nữa, đại sứ quán sẽ không đánh giá lại đơn xin Visa, vì vậy nếu bạn bị từ chối, bạn phải lặp lại quy trình trên để nộp đơn xin Visa du học.
Cuối cùng, việc từ chối Visa không phổ biến.  Miễn là bạn làm tất cả mọi thứ bạn cần làm và làm theo các bước chúng tôi đã cung cấp cho bạn, bạn sẽ không gặp vấn đề gì khi xin visa du học Mỹ!

Xem thêm: 

 
function remove_hentry( $classes ) { if (is_page() || is_archive()){$classes = array_diff( $classes, array('hentry'));}return $classes;} add_filter( 'post_class','remove_hentry' );